Phần 1: Nhập gia tùy tục
I. Làm quen nhập, xuất so sánh, hàm, định nghĩa...
import sys => dùng thư viện system
print ("chi tiet int:") => print để in ra
print (sys.int_info) => in thông tin thông số int từ thư viện sys
x=5 => gán 1 biến
print ("Kieu du lieu: ",type(x)) => in kiểu dữ liệu của x
print ("Mời ku nhập: ") => cho phép nhận từ bàn mình
data=int(input()) => int là gán cứng kiểu int, ko có sẽ mặc định str
print ("Ku da nhap: ",data)
print ("Kieu du lieu: ",type(data)) => xuất định dạng dữ liệu đã nhập
a=(x==data) => gán a bằng kết quả True False sau khi so sánh
print ("So sanh 2 gia tri nhap: ",a,". OK?") => in một biến trong print.
II. Cách dùng If:
a=6
b=5
if a==b:
print ("bang nhau")
elif a >b:
print ("a lon hon b")
else:
print ("b lon hon a")
III. Tạo 1 hàm đơn giản:
def chuoithanhtrue(s): => Định nghĩa 1 hàm
return s.lower() in ("yes","true","1","t") => Trả về giá trị lower theo các biến định nghĩa
x=input("Moi nhap gi do cho vui: ")
x=chuoithanhtrue(x) => Gán biến cho hàm chuoithanhtrue
#x=chuoithanhtrue(input("Moi nhap gi do cho vui: ")) => Cách viết ngắn gọn hơn
print ("Ban nhap: ",x)
print ("Kieu du lieu cua no la",type(x))
Output sẽ là:Moi nhap gi do cho vui: TrUe
Ban nhap: True
Kieu du lieu cua no la <class 'bool'>
IV. Không xuống dòng:
print ("Ban la",end=" ") => cách 1
print ("ai vay")
print (end="Moi nhap gi do cho vui: ") => cách 2
data=input()
print ("Ban da nhap: ",data)
Bonus:
\n ->xuống dòng => print (end="Moi nhap \n\tgi do \'cho vui: ")
\t ->đẩy vào 1 tab
\’ hoặc \”->xuất trích dẫn
print('ah'*20) => ghi ah liên tục 20 lần.
V. Định danh (gán biến)
Một định danh là một dãy ký tự hoặc chữ số.
Không có ký tự đặc biệt nào được sử dụng (ngoại trừ dấu gạch dưới) như một định danh. Ký tự đầu tiên có thể là chữ cái, dấu gạch dưới, nhưng không được sử dụng chữ số làm ký tự đầu tiên.
Từ khóa không nên được sử dụng như là một tên định danh (phần dưới sẽ trình bày về khác từ khóa này).
Tên lớp bắt đầu với một chữ cái hoa. Tất cả định danh khác bắt đầu với một chữ cái thường.
Bắt đầu một định danh với một dấu gạch dưới đơn chỉ rằng định danh đó là private.
Bắt đầu một định danh với hai dấu gạch dưới chỉ rằng định danh đó thực sự là private.
Nếu định danh cũng kết thúc với hai dấu gạch dưới, thì định danh này là một tên đặc biệt được định nghĩa bởi ngôn ngữ (ví dụ như __init__ chẳng hạn).
V. Định danh (gán biến)
Một định danh là một dãy ký tự hoặc chữ số.
Không có ký tự đặc biệt nào được sử dụng (ngoại trừ dấu gạch dưới) như một định danh. Ký tự đầu tiên có thể là chữ cái, dấu gạch dưới, nhưng không được sử dụng chữ số làm ký tự đầu tiên.
Từ khóa không nên được sử dụng như là một tên định danh (phần dưới sẽ trình bày về khác từ khóa này).
Tên lớp bắt đầu với một chữ cái hoa. Tất cả định danh khác bắt đầu với một chữ cái thường.
Bắt đầu một định danh với một dấu gạch dưới đơn chỉ rằng định danh đó là private.
Bắt đầu một định danh với hai dấu gạch dưới chỉ rằng định danh đó thực sự là private.
Nếu định danh cũng kết thúc với hai dấu gạch dưới, thì định danh này là một tên đặc biệt được định nghĩa bởi ngôn ngữ (ví dụ như __init__ chẳng hạn).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét